Tìm Kiếm Bài Đã Đăng

 
Các Cộng Đồng Người Việt trên Thế Giới

Các Cộng Đồng Người Việt trên Thế Giới

 
TrÀn Væn Tích Chúng Ta Là...?
Diễn Đàn Cựu Sinh Viên Quân Y
© 2017


Sau ngày 30.04 một số vài triệu người Việt Nam không thể sống chung với cộng sản đã bỏ nước ra đi và đến lập nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới. Do nhu cầu sinh hoạt chính trị-văn hoá người Việt ở hải ngoại thành lập nhiều hội đoàn. Nội dung bài viết này đề cập đến tên gọi các hội đoàn trong tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Đức.

Ghi nhận và nhận xét

Tại Hoa Kỳ, thấy có :

Cộng đồng Người Việt Quốc gia Hoa Kỳ (Ông Đoàn Trọng Hiếu), The Vietnamese American Community of USA (1).

Cộng đồng Người Việt Quốc gia Hoa Kỳ (Ông Đỗ Văn Phúc), The Vietnamese American Community of the USA.

Cộng đồng Người Việt Quốc gia Liên bang Hoa Kỳ (BS Võ Đình Hữu), Federation of Vietnamese American Communities of the USA.

Cộng đồng Việt Nam Nam Cali, Vietnamese Community of Southern California và
Cộng đồng Người Việt Quốc gia Nam California, Vietnamese American Federation of Southern California (Nghị viên Bùi Phát).

Cộng đồng Người Việt Quốc gia Houston và Phụ cận, Vietnamese Community of Houston and Vicinities.

Nhận xét: Khi chuyển sang Anh ngữ, hai chữ “quốc gia“ bị xóa bỏ và trong một số trường hợp, khái niệm “Người Việt Quốc gia“ hóa thành “Người Mỹ gốc Việt“. Riêng ở Nam Cali và ở Houston, nếu nay mai Vixi thành lập cộng đồng và chúng cũng dùng tên gọi Vietnamese Community of Southern California và/hoặc Vietnamese Community of Houston and Vicinities thì chúng sẽ “chính danh“ hơn, vì cái tổ chức của chúng quả đang tập họp những người Việt 100%, dẫu là người Việt đang chịu theo hay đang bị theo cộng sản (2).

Tại Canada và tại Úc, thấy có:

Liên Hội Người Việt Canada (TS Lê Duy Cấn), Vietnamese Canadian Federation, Fédération vietnamienne du Canada.

Liên Hội Người Việt Canada (NS Hoàng Đình Trí), Vietnamese Canadian Association.

Cộng đồng Người Việt Tự do Liên bang Úc châu (LS Võ Trí Dũng), Vietnamese Community in Australia.

Nhận xét: Tại Canada, có thể nêu ra giả thuyết tương tự như trường hợp Houston (Việt cộng thành lập một liên hội qui tụ toàn người Việt thứ thiệt, cộng sản hay thân cộng). Tại Úc, tên gọi của Cộng đồng không có chữ “tự do“ trong tiếng Anh.

Tại Pháp, tại Hòa Lan, tại Thụy Sĩ, tại Bỉ thấy có:

Cộng đồng Người Việt Quốc gia Tự do tại Pháp, Communauté des Vietnamiens Libres de France.

Tập thể Người Việt Tỵ nạn Cộng sản tại Pháp, Rassemblement des Vietnamiens Réfugiés Politiques de France, Union of Vietnamese Political Refugees in France.

Nhận xét: Trong tên gọi thứ nhất, khi sử dụng Việt ngữ thì thừa chữ “tự do“; đến khi chuyển sang Pháp ngữ, lại thiếu chữ “quốc gia“ (3). Trong tên gọi thứ hai, khái niệm “cộng sản“ bị xoá bỏ.

Tại Hoà Lan có Cộng đồng Việt Nam Tỵ nạn Cộng sản tại Hoà Lan (Ông Nguyễn Đắc Trung), Vietnamese Association of Political Refugees in the Netherlands.

Nhận xét: Chữ “cộng sản“ hóa thân thành chữ “political“.

Tại Thụy Sĩ có Hội Người Việt Quốc gia Lausanne (KS Trần Xuân Sơn), Association des Vietnamiens Libres de Lausanne.

Nhận xét: chữ “quốc gia“ được thay thế bằng chữ “libre“.

Tại Bỉ có Cộng đồng Việt Nam tại Liège (Ông Lê Hữu Đào), Vietnamese Community in Liège, Belgium. Nhận xét: nếu - giả thuyết - vạn nhất Việt cộng hành động như ở Houston thì...

Và bây giờ, tại Cộng Hòa Liên bang (CHLB) Đức, thấy có:

Liên hội Người Việt Tỵ nạn tại CHLB Đức (BS Hoàng thị Mỹ Lâm), Bundesverband der vietnamesischen Flüchtlinge in der Bundesrepublik Deutschland.

Nhận xét: khi phụ trách Liên Hội ở Đức, người viết bài này từng bị vài ba đồng hương khiển trách nặng nề qua điện thoại, thậm chí còn bị đe dọa sẽ tẩy chay Liên Hội, vì tại sao không ghi chữ “cộng sản“ sau chữ “tỵ nạn“; bộ Liên Hội qui tụ cả những thành phần tỵ nạn kinh tế hay sao? (4)


Hội Người Việt Tỵ nạn Cộng sản tại Hamburg (Ông Lê Ngọc Tùng), Verein der vietnamesischen Flüchtlinge in Hamburg.

Cộng đồng Người Việt Tỵ nạn Cộng sản tại Odenwald và Vùng Phụ cận (Ông Lê Trung Ưng), Verein der Gemeindeschaft der vietnamesischen Flüchtlinge in Odenwald und Umgebung.
Hội Người Việt Tỵ nạn Cộng sản tại Mönchengladbach (Ông Nguyễn Văn Rị), Verein der vietnamesischen Flüchtlinge in Mönchengladbach.

Nhận xét: trong tên gọi Việt ngữ của cả ba hội đoàn đều có chữ “cộng sản“ nhưng khi dịch sang Đức ngữ thì không còn chữ “cộng sản“ nữa (5).

Phân tích và góp ý

Tên gọi các tổ chức chính trị-văn hóa-xã hội của người Việt chống cộng tại Hoa Kỳ, tại Canada và tại Úc đều không dùng chữ “tỵ nạn“. Có những tên gọi hội đoàn dùng chữ “người Việt quốc gia“ nhưng khi chuyển sang Anh ngữ thì lại không dịch trung thực và thay thế bằng khái niệm “người Mỹ gốc Việt“; riêng ở Úc thì dùng chữ “người Việt tự do“. Tại Đức, trong tên gọi các hội đoàn, nếu có chữ “cộng sản“ thì có sự khước từ việc sử dụng chữ này lúc chuyển dịch sang Đức ngữ.

Chữ “quốc gia“ dường như khi sinh ra đã mang phải cái số long đong. Ở trong nước, bọn Việt cộng tránh dùng nó vì những người theo chủ nghĩa quốc gia là những người chống cộng; cho nên chúng mới có tên gọi “ngân hàng nhà nước“. Ra nước ngoài, chữ nationalist khiến liên tưởng đến tư tưởng quốc gia cực đoan hẹp hòi quá khích; nếu cần, người ta thích dùng chữ patriot hơn. Huống chi ở nước Đức, chỉ mới thoạt nghe đến “na...“ là người người ngán ngẩm vì thiên hạ bỗng dưng nghĩ đến Nazi. Phải chăng vì vậy mà người Mỹ gốc Việt không thích dịch chữ “quốc gia“ sang Anh ngữ khi đặt tên cho các tổ chức tụ họp bà con mình?

Bây giờ xin chuyển qua nhóm chữ “người tỵ nạn cộng sản“. Chúng ta hãy thử dịch sang Anh ngữ. Đương nhiên không thể dịch là “communist refugees“, vì hai chữ này chỉ đúng có một nửa đối với các thành phần như Cù Huy Hà Vũ hay Điếu Cày (họ là communist nhưng họ không phải là refugees). Vậy phải dịch sao đây cho chỉnh? Theo tôi, phải dịch là “refugees victims of the communism“.

Qua tiếng Pháp chúng ta sẽ có “réfugiés victimes du communisme“; qua tiếng Đức, chúng ta sẽ có “Flüchtlinge und Opfer des Kommunismus“. Từ đấy suy ra, tên gọi của các hội đoàn người Việt ở Hamburg, ở Odenwald, ở Mönchengladbach nếu muốn dịch cho trung tín sang Đức ngữ sẽ phải là Vereine der vietnamesischen Flüchtlinge und Opfer des Kommunismus in Hamburg, in Odenwald, in Mönchengladbach.

Theo cách gọi tên hiện tại thì chúng ta có khi là người Việt quốc gia, có khi là người Việt tỵ nạn, có khi là người Việt tự do, có khi là người Việt gọn lỏn. Nhưng tất cả chúng ta đều là người Việt nạn nhân của chủ nghĩa cộng sản; vậy tại sao chúng ta không chủ động tự cải danh cho đúng sự thực?

Liên Hội Người Việt Tỵ nạn tại CHLB Đức sẽ trở thành Liên Hội Người Việt Nạn nhân Cộng sản tại CHLB Đức, Bundesverband der vietnamesischen Opfer der Kommunistischen Gewaltherrschaft in der BRD, Federal Association of the Vietnamese Victims of the Communism in Germany, Association Fédérale des Vietnamiens Victimes du Communisme en Allemagne.

Nếu muốn đạt được sắc thái biểu cảm như trong danh xưng tiếng Đức, nếu muốn dùng khái niệm Gewaltherrschaft thì có thể thêm một chữ vào Anh ngữ hay Pháp ngữ, theo kiểu Vietnamese Victims of the Communist Despotism (hay Tyranny), Victimes vietnamiens du Despotisme (hay de la Tyrannie) Communiste. Nếu các hội đoàn, liên hội, tổ chức, tập hợp v.v..của người Việt ở hải ngoại đều căn cứ vào vị trí, vị thế, tư cách, gốc nguồn của các thành viên để cùng thống nhất tên gọi như bài viết này đề nghị thì ít nhất cũng thực hiện được một bước đầu liên kết trên danh nghĩa, qua danh xưng.



(1) -a) Tôi không thể ghi đúng tên họ các nhân vật hiện thời đang phụ trách các hội đoàn.

-b) Trong khuôn dấu không thấy có chữ “the“.

-c) Đối với vài đoàn thể, tôi rất tiếc không có dữ kiện liên quan đến nhân vật thụ ủy hiện thời.

(2) Có thể Vixi sẽ không được phép dùng tên gọi Vietnamese Community of...vì tên gọi này đã được ghi danh tại Toà án. Nhưng đó lại là vấn đề khác.

(3) Chả lẽ có người Việt quốc gia không tự do?

(4) Liên Hội Người Việt Tỵ nạn tại CHLB Đức đã được thành lập từ lâu, tên gọi hiện dùng đã được ghi vào Nội quy và đã được đăng bộ tại Toà án, muốn thêm hay bớt chữ gì, muốn thêm hay bớt điều gì đều phải do Đại Hội Đồng quyết định.

(5)Ở Đức, việc chuyển dịch tên gọi các tổ chức chính trị-văn hoá-xã hội từ Việt ngữ sang Đức ngữ đôi khi không chỉnh.


Loading